Hiệu trưởng
Kế hoạch năm 2014-2015
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014 – 2015
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013-2014
1. Kết quả triển khai, thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:
Năm học 2013-2014 là năm học tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của đề án phát triển GDMN, mở rộng quy mô trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, cải thiện chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” phát huy kết quả của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Tiếp tục thực hiện chủ đề năm học “Năm học đổi mới quản lý và chất lượng giáo dục”
Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục mầm non, tăng cường ƯDCNTT trong quản lí và nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện phổ cập mẫu giáo 5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg, ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Huy động cha mẹ học sinh và các nguồn lực chăm lo cho giáo dục mầm non.
2. Quy mô phát triển GDMN và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
a. Phát triển số lượng:
Thực hiện hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoach phát triển số lượng.
- Năm học 2013-2014, có 9 nhóm lớp, trong đó: có 03 nhóm trẻ và 06 lớp mẫu giáo. Tổng số cháu đến trường là 225/326 cháu, nhà trẻ là 74/175 tỷ lệ 42,28%, so với năm học trước tăng 0,3%. Mẫu giáo 151/152 tỷ lệ 99,34% vượt chỉ tiêu ngành giao 1,21%. Riêng trẻ 5 tuổi huy động 56/56 đạt tỷ lệ 100%. Số cháu được học bán trú 225 cháu đạt tỷ lệ 100%.
b. Công tác phổ cập:
- Thường xuyên cập nhật hồ sơ sổ sách một cách chính xác, khoa học, đúng pháp lý, số liệu thống kê khớp với hồ sơ và lưu trữ cẩn thận.
- Đơn vị thị trấn Khe Tre đã được công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tháng 4/2012. Hoàn thành công tác phổ cập được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế khen năm 2013.
- Nhà trường tiếp tục, duy trì, giữ vững và nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi theo đúng tiến độ.
3. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
a. Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe
* Đảm bảo chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng tốt.
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng tốt, an toàn
- Sử dụng nguồn thực phẩm, nguồn nước vệ sinh an toàn phục vụ sinh hoạt và ăn uống cho trẻ. Đảm bảo tốt quy trình chế biến, tổ chức bàn ăn vệ sinh, an toàn.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế khẩu phần dinh dưỡng đủ năng lượng và cân đối các chất dinh dưỡng. Thực đơn phong phú hợp lý, sử dụng thực phẩm theo mùa; tăng cường chế biến các loại đậu, hạt trong bữa ăn cho trẻ. Giới thiệu album thực đơn và cách chế biến món ăn.
- Công tác chăm sóc: 100% các cháu được đảm bảo an toàn tuyệt đối, phối hợp với y tế nhà trường và y tế Thị Trấn tổ chức cân đo, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ, 100% cháu đều được khám sức khỏe và cân đo đúng định kì. 100% cháu tăng cân đều hàng quý.
- Kết quả đạt được:
Tỷ lệ suy dinh dưỡng, năm học 2013-2014:
- Nhà trẻ:
+ Suy D D thể nhẹ cân: 0
+ Suy D D thể thấp còi:2/ 72 cháu; chiếm tỷ lệ: 2,7%
- Mẫu giáo:
+ Suy D D thể nhẹ cân: 3/ 151 cháu; chiếm tỷ lệ: 1,98%
+ Suy D D thể thấp còi:10/151 cháu; chiếm tỷ lệ: 6,62%
* Thực hiện tốt công tác phòng bệnh, phòng dịch:
- Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế địa phương trong công tác kiểm tra, giám sát phòng bệnh, phòng dịch về vệ sinh an toàn thực phẩm; vệ sinh môi trường, tiêm ngừa, phòng dịch, dập dịch.
- Tổ chức khám sức khỏe, uống thuốc tẩy giun định kỳ cho cháu và cô; làm vệ sinh, khử trùng bề mặt môi trường, đồ dùng, vệ sinh cá nhân.
* Xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ theo Thông tư hướng dẫn số 13/2010/TT- BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Nhà trường thành lập ban chỉ đạo công tác y tế trường học; xây dựng kế hoạch hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích, thực hiện tốt các hoạt động sơ cấp cứu tai nạn thương tích cho trẻ.
b. Công tác giáo dục:
- Năm học 2013-2014, tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non với kết quả cụ thể như sau:
- Có 09/09 nhóm lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non. 100% giáo viên được tập huấn, dự giờ, tham quan học tập chương trình giáo dục MN do Phòng và Sở tổ chức.
- Kết quả thao giảng, thanh tra chuyên đề, thanh tra toàn diện và dự giờ như sau:
- Thao giảng 05 tiết, nhà trẻ 02 tiết, mẫu giáo 03 tiết
- Dự giờ 68 tiết, tốt: 63/68 tiết chiếm tỷ lệ 92,64%, khá: 05/68 tiết chiếm tỷ lệ 7,35%.
- Thanh tra toàn diện 9 giáo viên, tốt 9 giáo viên tỷ lệ 100%. Kiểm tra hồ sơ sổ sách, sản phẩm của trẻ đạt tốt 100%.
- Kiểm tra chuyên đề 18 giáo viên đạt tỷ lệ 100%, tốt 18 hoạt động tỷ lệ đạt 100%. Kiểm tra hồ sơ sổ sách, sản phẩm của trẻ đạt tốt 100%
- Có 02/02 lớp mẫu giáo 5 tuổi thực hiện bộ chuẩn. Kết quả đánh giá thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Giáo viên dạy lớp 5 tuổi tổ chức đánh giá thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi với 120 chỉ số lồng vào các chủ đề trong năm.
- Chất lượng học tập trẻ: Đánh giá theo các lĩnh vực đạt: 98,2%, chủ đề đạt: 92%. Tất cả những kết quả này đều tăng so với năm trước.
* Thực hiện chuyên đề “Phát triển vận động”
- Nhà trường bám vào kế hoạch năm học của phòng Giáo dục xây dựng kế hoạch “Phát triển vận động” triển khai đến các tổ khối và giáo viên thực hiện tốt chuyên đề này. Cụ thể:
+ Mở nhạc cho trẻ toàn trường tập thể dục buổi sáng.
+ Tổ chức cho trẻ dạo chơi ngoài trời.
+ Tổ chức các trò chơi vận động.
+ Tổ chức tốt các bài tập vận động cơ bản như: Đi, chạy, nhảy, bò, trườn, trèo, ném, tung, bắt…
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên.
- Xây dựng quy chế chuyên môn trong trường thông qua Hội nghị CNVC đầu năm.
- Động viên CBGV đi học nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, các lớp Đào tạo chuyên ngành trong hè, xây dựng và dự giờ tiết mẫu tạo điều kiện cho giáo viên tự học, dự giờ nâng cao chuyên môn nhất là những giáo viên mới, khuyến khích các giáo viên tự tìm tòi, học hỏi, sưu tầm các tài liệu để phục vụ tốt cho chuyên môn, nghiệp vụ, tiếp tục đẩy mạnh ƯDCNTT trong công tác quản lý và giảng dạy.
- Tổng số CBGVNV trong nhà trường: 25, biên chế 21, hợp đồng 4
Trong đó:
+ CBQL: 1
+ Giáo viên: 18
+ Nhân viên: 6
+ Trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: Đại học: 8 đ/c; Cao đẳng 12; Trung cấp: 3 đ/c; sơ cấp 1 đ/c.
- Biện pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
+ Để tiếp tục xây dựng đội ngũ CBGV nhà trường đạt chất lượng và hiệu quả, nhà trường đã triển khai cho CBGV thực hiện tốt các cuộc vận động, chủ đề năm học, thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng giáo viên như kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra thực hiện cuộc vận động “ Hai không”
+ Khuyến khích giáo viên học nâng cao trình độ, giao lưu học hỏi đồng nghiệp, học hỏi trường bạn.
- Tiến hành học BDTX theo đúng kế hoạch đề ra.
5. Cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí cho giáo dục Mầm non.
- Cơ sở vật chất: Diện tích đất toàn trường 3389m2; số phòng học 8; các phòng chức năng 4 (trong đó: 01 văn phòng; 01 phòng chăm sóc sức khỏe; 01 nhà bếp; 01 phòng hoạt động âm nhạc) 7 nhà vệ sinh của trẻ. Có hệ thống nước sạch phục vụ hàng ngày của trẻ. Diện tích sân chơi 578m2.
- Năm học 2013-2014 đang xây dựng mới 6 phòng học.
- Năm học 2013-2014 nhà trường mua sắm, trang hoàng và tu bổ đồ dùng, đồ chơi cho các nhóm lớp và các phòng chức năng với tổng số tiền 99.467.300đ. Thực hiện tốt công tác bảo quản và sử dụng đồ dùng đồ chơi hiệu quả.
6. Thực hiện công bằng trong giáo dục Mầm non.
- Trong năm học vừa qua nhà trường không có trẻ khuyết tật ra lớp.
- 100% lớp thực hiện chương trình quy định của Bộ giáo dục đào tạo ban hành. Tổ chức tốt và thực hiện có hiệu quả các chuyên đề chăm sóc giáo dục trẻ.
- Thực hiện tốt chương trình GDMN.
- Ngay từ đầu năm học BGH xây dựng kế hoạch triển khai đến các tổ và giáo viên từ đó giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục chủ đề, tuần, ngày phù hợp với nhóm lớp mình.
7. Công tác tuyên truyền; Xã hội hóa giáo dục; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về GDMN
- Công tác xã hội hóa giáo dục: Năm học 2013-2014 vận động phụ huynh hổ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trẻ tổng số tiền: 25.264.000đ. Trong đó đặt 4 máy nước nóng cho các lớp với tổng số tiền 14.014.000đ.
- Chỉ đạo các nhóm lớp xây dựng chủ đề trong năm học và lồng ghép xuyên suốt các chủ đề nhằm giáo dục trẻ giữ gìn vệ sinh, tuyền truyền kiến thức phòng tránh các bệnh theo mùa, dịch cúm H5N1, sởi, tay chân miệng trên báo, đài, ti vi, loa phát thanh của nhà trường và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, kết hợp GD trẻ tại gia đình các kiến thức đã được học tại lớp, giáo dục lễ giáo cho trẻ, giáo dục trẻ thói quen vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
- Giáo viên giáo dục trẻ biết bỏ rác đúng nơi quy định và tuyên truyền đến các bậc phụ huynh cùng tham gia trong những ngày lế hội, hội thi sau giờ học, trong giờ ra chơi khuyến khích trẻ cùng cô vệ sinh trên sân trường, dạy trẻ biết gữi vệ sinh cá nhân và tại gia đình.
8. Công tác quản lý.
- Kết quả thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục Mầm non.
+ Thực hiện Công văn Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2013- 2014 của GDMN.
+ Thực hiên Thông tư số 36/ 2013/TT-BGDĐT ngày 6/11/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
+ Thực hiện công văn số 410/PGDĐT-GD về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non, giai đoạn 2013 -2016”.
+ Thực hiện công văn số 7114/BGDĐT-GDMN ngày 03 tháng 10 năm 2013 về việc báo cáo tổng kết năm học 2013-2014.
- Đánh giá kết quả thực hiện 3 công khai đối với cơ sở giáo dục Mầm non theo Thông tư số 09/2009/TT-BGD ĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra và cải cách hành chính trong giáo dục Mầm non:
+ Nhà trường thành lập ban kiểm tra, để kiểm tra việc thực hiện chuyên môn nghiệp vụ, dự giờ đột xuất, về đạo đức nhà giáo.
+ Giáo viên thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách.
* Đánh giá chung về tình hình năm học 2013 – 2014
1. Kết quả nổi bật
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học đã đề ra
- Có 16/17 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường
- Có 03 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp Huyện
- Tham gia Hội thi “Tìm hiểu về dinh dưỡng với sức khỏe trẻ mầm non” đạt giải 3 cấp Huyện.
- Đã tổ chức cho trẻ 5 tuổi đi tham quan nhà Rông của Huyện và trường tiểu học Thị trấn
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục
- Chất lượng dạy học và học tập của trẻ trong nhà trường có chuyển biến nâng cao rõ rệt.
2. Hạn chế, yếu kém.
- Cơ sở vật chất của nhà trường xuống cấp, thiếu phòng học và các phòng chức năng cho trẻ hoạt động và phòng làm việc cho các nhân viên.
- Đồ dùng đồ chơi, tranh ảnh trang bị không đồng bộ chủ yếu là đồ dùng đồ chơi tự làm nên hạn chế về độ bền, đẹp.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014 – 2015
I. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:
Căn cứ Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18 tháng 8 năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014 – 2015;
Căn cứ Công văn 4318/BGDĐT-GDMN ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Vụ giáo dục mầm non về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2014 – 2015;
Căn cứ Công văn 1873/HD- GDMN ngày 8 tháng 9 năm 2014 của Phòng GDMN Sở GD – ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015. Nay trường Mầm non Hoa Đỗ Quyên đề ra nhiệm vụ và biện pháp cụ thể như sau:
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
- 1. Thuận lợi:
Nhà trường đã được sự quan tâm trực tiếp của phòng Giáo dục, UBND và các ban ngành thị trấn nên rất thuận lợi và chủ động trong hoạt động.
Mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với công đoàn, giữa nhà trường với chính quyền địa phương và các bậc phụ huynh đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường hoạt động có hiệu quả.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên đã được đào tạo chuẩn và trên chuẩn, tuổi đời còn trẻ nhiệt tình, năng động, yêu nghề, mến trẻ. Đặc biệt là đội ngũ CBGV luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm và thường xuyên trau dồi đạo đức của người thầy giáo góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục.
Đa số phụ huynh đã quan tâm đầu tư, chăm lo việc học tập của các cháu nên chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường ngày càng đạt kết quả cao.
2. Khó khăn:
Đời sống kinh tế của một số phụ huynh còn khó khăn, một số phụ huynh chưa quan tâm đầu tư chăm lo việc học tập cho các cháu nên cũng có một phần ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Công tác XHH giáo dục có nhiều chuyển biến nhưng còn chậm, một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em, vẫn còn khoán trắng cho nhà trường.
Bám sát mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của năm học toàn trường tập trung đề ra các giải pháp khắc phục những khó khăn và đạt được kết quả cụ thể như sau:
III. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ NĂM HỌC:
1. Về học sinh:
1.1. Số lớp, số học sinh: 343 cháu/160
- Tổng số nhóm (lớp): 14 (trong đó: Nữ 160; dân tộc 01; Nữ dân tộc 0; Học sinh khuyết tật 1; chuyển đi: 0; chuyển đến: 15 cháu; chia theo từng nhóm, lớp:
+ Nhóm 18 – 24 tháng: 4 nhóm / 83 cháu; nữ: 39 cháu.
+ Nhóm 24 – 36 tháng: 4 nhóm/ 90 cháu; nữ: 41 cháu.
+ Lớp mầm: 2 lớp / 73 cháu ; nữ: 37 cháu.
+ Lớp chồi: 2 lớp / 36 cháu ; nữ: 15 cháu.
+ Lớp lá: 2 lớp / 61 cháu ; nữ: 28 cháu.
- Số học sinh tuyển mới:
+ Nhà trẻ: 30
+ Mẫu giáo: 09
1.2. Tỷ lệ huy động:
Trẻ trong độ tuổi ra lớp: 244 cháu/ tổng số trẻ ở địa phương: 388 cháu
Trong đó:
+ Mẫu giáo: Số trẻ ra lớp: 163 cháu/170 cháu tổng số trẻ địa phương, tỷ lệ: 95,88%
+ Nhà trẻ: Số trẻ ra lớp: 81cháu/218 cháu tổng số trẻ địa phương, tỷ lệ: 37,15%
+ Số trẻ 5 tuổi ra lớp: 61 cháu/ 61 cháu tổng số trẻ địa phương: 100%
+ Số trẻ trong độ tuổi chưa được đến trường: 99 cháu.
+ Số trẻ chia theo nhóm, lớp trong nhà trường:
* Nhóm 11 – 17 tháng: 20 cháu
* Nhóm 18 – 24 tháng: 28 cháu
* Nhóm 24 – 36 tháng: 33 cháu
* Lớp mầm 1: 34 cháu
* Lớp mầm 2: 33 cháu
* Lớp chồi 1: 18 cháu
* Lớp chồi 2: 17 cháu
* Lớp lá 1: 29 cháu
* Lớp lá 2: 32 cháu
1.3. Chất lượng giáo dục:
- Công tác phát triển số lượng:
Tham mưu, phối hợp với chính quyền địa phương, Cụm trưởng, bí thư chi bộ của các cụm, khu vực, ban ngành đoàn thể, phụ huynh để duy trì số lượng.
Nâng cao chất lượng dạy và học tốt.
Luôn nâng cao trách nhiệm, tình thương của cô giáo đối với trẻ.
Phối kết hợp tốt giữa cô giáo với phụ huynh
Tổ chức tốt các hoạt động chung, các hoạt động góc, các trò chơi thật hấp dẫn để thu hút trẻ.
Làm nhiều đồ dùng đồ chơi, trang hoàng nhóm, lớp đẹp hấp dẫn thu hút trẻ đến lớp.
Tỷ lệ bé chuyên cần:
+ Nhà trẻ: Từ 90% - 95%
+ Mẫu giáo: Từ 95% - 98%
Tỷ lệ bé ngoan: 100%
Tỷ lệ bé sạch: 100%
- Công tác giáo dục:
+ Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng:
Tăng cường chỉ đạo kiểm tra hướng dẫn hoạt động chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ mầm non. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ trong nhà trường.
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ cho trẻ trong các nhóm, lớp. Quản lý việc tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ trong nhà trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng bữa ăn. Duy trì tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại các nhóm, lớp 100%.
Đảm bảo 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng, phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi đều dưới 7% và giảm so với đầu năm học.
Phối hợp với Trạm Y tế thực hiện tốt chiến dịch tiêm dịch vắc xin sởi - Rubella cho trẻ em; có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ em trong các nhóm, lớp. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 22/ 2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/06/2013 quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở giáo dục mầm non; báo cáo kết quả về sở GD&ĐT cùng với báo cáo tổng kết năm học.
Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm 5 năm thực hiện Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 04 năm 2010 của Bộ GDĐT ban hành các quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong các cơ sơ GDMN.
Chỉ đạo, giám sát chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ từ 3 – 5 tuổi đầy đủ và đúng quy định.
* Tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh ATTP” và công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ:
- 100% trẻ được cân đo và theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ, có sổ theo dõi sức khoẻ cho trẻ.
- Kết hợp với Y tế xã khám sức khoẻ, tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ.
- Luôn luôn theo dõi thực phẩm mua về và cách chế biến, có kế hoạch kiểm tra giám sát để đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Dạy trẻ biết vệ sinh sạch sẽ gọn gàng, biết vệ sinh đồ dùng đồ chơi, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân trẻ và vệ sinh nơi công cộng.
- Cần phối hợp với trạm y tế trong việc kiểm tra VSATTP và phòng chống dịch bệnh cho trẻ.
- Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh về kỹ năng vệ sinh văn minh, phòng chống sâu răng…đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích và ngộ độc thực phẩm cho trẻ.
Số trẻ được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng: 244 cháu, tỷ lệ 100%.
Số trẻ được khám sức khỏe theo định kỳ: 244 cháu.
Trẻ phát triển bình thường: 223; Tỷ lệ: 91,02%
Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: 11; Tỷ lệ: 4,60%
Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 08; Tỷ lệ: 3,34%
Số trẻ cân nặng cao hơn tuổi: 12; Tỷ lệ: 4,9%
Số trẻ chiều cao cao hơn tuổi: 0; Tỷ lệ: 0
+ Công tác giáo dục:
Tham mưu với lãnh đạo các cấp tăng cường điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN.
Duy trì tỷ lệ 100% các nhóm, lớp thực hiện chương trình GDMN tổ chức học 2 buổi/ngày; các nội dung chăm sóc – giáo dục theo từng chủ đề, tăng cường tổ chức các hoạt động cho trẻ, đặc biệt là hoạt động vui chơi phù hợp với sự phát triển tâm lý lứa tuổi và yêu cầu nội dung chăm sóc giáo dục trẻ theo chủ đề, tránh việc cho trẻ thường xuyên ngồi trên ghế không được hoạt động vui chơi theo nhu cầu của trẻ. Cấm tuyệt đối các lớp không cho trẻ học chữ và toán ngoài chương trình của Bộ quy định. Cần tuyên truyền cho phụ huynh về việc chuẩn bị toàn diện cho trẻ 5 tuổi vào lớp một một cách khoa học, hạn chế tối đa việc dạy trước trẻ mẫu giáo 5 tuổi học viết, làm tính.
Tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện Bộ chuẩn PTTE 5T, đảm bảo tất cả các lớp 5 tuổi đều sử dụng bộ chuẩn PTTE 5T để hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN đảm bảo chất lượng, Tuyên truyền rộng rãi cho các bậc cha mẹ trẻ và cộng đồng hiểu và biết cách sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi trong việc theo dõi sự phát triển của trẻ để có biện pháp phối hợp tác động kịp thời giữa gia đình và nhà trường giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng cho sự chuẩn bị vào lớp 1 của trẻ.
Tổ chức đánh giá kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục cho lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt 100%; tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi, cơ hội để trẻ trải nghiệm, khám phá; chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
100% nhóm, lớp thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”; tuyên truyền phổ biến tầm quan trọng của giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non tới phụ huynh và cộng đồng; chỉ đạo các nhóm, lớp xây dựng môi trường hoạt động, lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục vận động vào hoạt động vui chơi và các hoạt động giáo dục khác, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện chuyên đề.
Tham gia và triển khai tập huấn cho CBQL và GVMN về tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong các nhóm, lớp; tập trung xây dựng một lớp điểm trong thực hiện chuyên đề để CBQL và GVMN tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm; thực hiện kiểm tra, hỗ trợ việc thực hiện chuyên đề của các trường mầm non và tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm sau 3 năm triển khai thực hiện.
100% nhóm, lớp tiếp tục nâng cao chất lượng việc tích hợp các nội dung giáo dục an toàn giao thông; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu qủa; giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo và giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai vào chương trình giáo dục mầm non.
Tỷ lệ % trẻ phát triển đạt yêu cầu ở các lĩnh vực phát triển:
a. Nhà trẻ:
1. Lĩnh vực phát triển nhận thức: 70 cháu/82 cháu; Tỷ lệ: 85,36%
2. Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ: 67 cháu/82 cháu; Tỷ lệ: 81,7%
3. Lĩnh vực phát triển thể chất: 78 cháu/82 cháu; Tỷ lệ: 95,12%
4. Lĩnh vực phát triển tình cảm thẩm mỹ, kỹ năng xã hội: 79 cháu/82 cháu; Tỷ lệ: 96,34%.
b. Mẫu giáo:
1. Lĩnh vực phát triển nhận thức: 150 cháu/163 cháu; Tỷ lệ: 92,02%
2. Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ: 160 cháu/163 cháu; Tỷ lệ: 98,15%
3. Lĩnh vực phát triển thể chất: 158 cháu/ 163 cháu; Tỷ lệ: 96,93%
4. Lĩnh vực phát triển thẩm mỹ: 148 cháu/163 cháu; Tỷ lệ: 90,79%
5. Lĩnh vực phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội: 161 cháu/163 cháu; Tỷ lệ: 98,77%.
2. Công tác quản lý, xây dựng đội ngũ:
2.1. Đội ngũ giáo viên:
- Tổng số CBGV, CNV: 27 trong đó: Nữ: 26; dân tộc: 0.
- Tổng số đảng viên: 10; trong đó: Nữ: 10, dân tộc: 0
Chia ra:
+ Ban giám hiệu: 03.
+ Nhân viên: 06 (Bảo vệ: 01; phục vụ (cấp dưỡng): 02; Văn thư: 01; Kế toán: 01; Y tế: 01).
+ Giáo viên đứng lớp: 18 (trong đó: Nhà trẻ: 06; mẫu giáo: 12);
+ Trình độ đào tạo:
Đại học: 09
Cao đẳng: 13
Trung cấp: 02
Sơ cấp: 02
Dưới sơ cấp: 01
+ Trình độ chính tri:
- Trung cấp: 01
- Sơ cấp: 02
+ Quản lý giáo dục: 03.
+ Giáo viên thiếu: Thiếu 01 biên chế
- Chất lượng đội ngũ:
Chú trọng công tác đánh giá đội ngũ đúng với quy định đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 22/01/2008 và đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Thông tư 17/2011- TT –BGD ĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011; Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện Chương trình GDMN cho đội ngũ CBQL và giáo viên.
Thực hiện nghiêm túc công tác bồi dưỡng thường xuyên theo các văn bản quy định và chỉ đạo của Sở.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, tăng cường tu dưỡng rèn luyện về phẩm chức đạo đức, tạo điều kiện để đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GVMN đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đáp ứng yêu cầu thực Chương trình GDMN và Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các đợt tập huấn phát triển các mô đun ưu tiên (Dự án Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non) đảm bảo trong năm học nhà trường có ít nhất 66% CBQL và 88% GV được tập huấn. Phấn đấu đến năm học 2015 - 2016 tất cả CBQL, GVMN đều được tham gia tập huấn các mô đun ưu tiên.
Đảm bảo chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đầy đủ và kịp thời theo Quyết định số 60/2011/QĐ-QT ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng số lượng CBQL, GV, biết ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý. Tiếp tục phát huy hiệu quả trang thiết bị được cấp, nhân rộng việc sử dụng hợp lý các phần mềm hỗ trợ quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Quản lý nội dung giảng dạy của giáo viên, thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy và phân phối chương trình thông qua giáo án sổ sách và thời gian biểu…
Hai tuần sinh hoạt chuyên môn một lần, tháng họp Hội đồng 1 lần.
Quản lý theo kế hoạch, triển khai nhiệm vụ năm học từng tuần, tháng để chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện.
Chú trọng công tác chuyên môn, tăng cường theo dõi các hoạt động chuyên môn như: Giờ lên lớp và việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên.
2.2. Công tác chỉ đạo thực hiện:
- Giáo viên dạy Chương trình giáo dục mầm non: Chỉ đạo GV thực hiện theo chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ, dạy chương trình GDMN, thực hiện tốt các chuyên đề của năm học...
- Bồi dưỡng thường xuyên: Nhà trường bám sát Kế hoạch của PGD để xây dựng Kế hoạch, GV tự xây dựng Kế hoạch…
- Công tác làm đồ dùng, đồ chơi: Chỉ đạo chuyên môn xây dựng Kế hoạch làm đồ dùng, đồ chơi ở các nhóm lớp. Chỉ đạo các nhóm, lớp tự làm ĐDĐC để phục vụ các hoạt động.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên đề: Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện các Chuyên đề trọng tâm trong năm học, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
- Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên về kiến thức và phương pháp giảng dạy: Nhà trường luôn tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp học BDCMNV, tập huấn. Tổ chức thao giảng, dự giờ rút kinh nghiệm…
- Tổ chức các Hội thi: Hội thi GVDG; Hội thi “Gia đình-dinh dưỡng-trẻ thơ”
3. Công tác thi đua:
- Tập thể, cá nhân:
+ Tập thể lao động xuất sắc
+ Chiến sĩ thi đua cơ sở: 06
+ Lao động tiên tiến: 17
- Xếp loại:
+ Năng lực CBQL: Xuất sắc: 03/03
+ Năng lực chuyên môn của giáo viên:
Xuất sắc: 14/17
Khá: 03/17
+ Xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non:
Xuất sắc: 14/17
Khá: 03/17
IV. CÔNG TÁC PCGD MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI:
Nhà trường khẩn trương rà soát số liệu, hoàn tất hồ sơ công nhận đơn vị đạt chuẩn phổ cập, đảm bảo đúng, đủ, chính xác, đẹp và mang tính pháp lý thuyết phục cao; lưu ý công tác thống kê số liệu và lưu trữ dữ liệu phổ cập GDMN 5 tuổi hàng năm; đảm bảo thống nhất số liệu.
Đến cuối năm học Thị Trấn đạt chuẩn phổ cập 5 tuổi; đạt chuẩn quốc gia về công tác phổ cập giáo dục 5 tuổi, tiếp tục củng cố, duy trì chất lượng phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi.
Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả công tác phổ cập GDMN 5 tuổi theo kế hoạch 82/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh.
Chú trọng công tác đánh giá đội ngũ đúng với quy định đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 22/01/2008 và đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Thông tư 17/2011- TT –BGD ĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011; bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện Chương trình GDMN cho đội ngũ CBQL và giáo viên
Nhà trường cử CBGV tham gia chương trình tập huấn bồi dưỡng cho CBQL, giáo viên các modun ưu tiên về chuyên môn của Dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non”; thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của ngành và của các cấp về công tác PCGDMN 5T.
V. XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Tổng số phòng học hiện có: 09 (trong đó: phòng học kiên cố: 0; cấp 4: 09; nhà tạm: 0.)
- Tổng số phòng học được tu sửa trong hè: 0
- Phòng học mới và đưa vào sử dụng: 0
- Số bàn ghế đóng mới: 0
- Kế hoạch làm mới trong năm học: 06 phòng học (chia ra: chương trình kiên cố hóa……; các dự án:……; nhân dân tự làm:….)
- Nhà công vụ của giáo viên hiện có: 0;
- Bếp ăn hiện có: 01; kế hoạch làm mới: 0
- Bộ đồ dùng, đồ chới hiện có: 03 ; kế hoạch mua sắm mới: 02
- Quy hoạch sử dụng đất của đơn vị: 3.389m2
VI. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CUỘC VẬN ĐỘNG VÀ PHONG TRÀO THỊ ĐUA:
1. Các cuộc vận động:
- Kế hoạch tổ chức triển khai cuộc vận động:
Triển khai thực hiện Nghị quyết 44/NQ – CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29/NQTW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ, ngành.
Tiếp tục và tăng cường chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 03/CT-T ngày 14 tháng 5 năm 2011 bằng các giải pháp cụ thể như xây dựng kế hoạch học tập, lồng ghép nội dung trong vị trí việc làm đang đảm nhiệm.
Nhân rộng điển hình qua các hình thức hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm, tham quan học tập nội dung các cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; Phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”; tích cực triển khai thực hiện công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá… mang lại hiệu quả thiết thực gắn liền với việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục mầm non.
- Các giải pháp thực hiện:
Tổ chức cho 100% giáo viên và nhân viên học tập, thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với chủ đề “Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm” gắn với “Cuộc vận động hai không” của ngành giáo dục. Tiếp tục hưởng ứng tham gia “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính", tiếp tục hưởng ứng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện học sinh tích cực” Thực hiện "Ba công khai, bốn kiểm tra".
- Tuyên truyền sâu rộng về chủ đề năm học và nội dung các cuộc vận động dưới hình thức: Làm pa nô tuyên truyền, họp phụ huynh, báo cáo tham mưu với Đảng uỷ, uỷ ban về kế hoạch thực hiện và tranh thủ sự quan tâm của xã hội.
- Tổ chức phát động cam kết thực hiện tốt các cuộc vận động, hình thức: cam kết phụ huynh với giáo viên chủ nhiệm của lớp, giáo viên với tổ công tác, giáo viên, tổ công tác, ban đại diện phụ huynh, các tổ chức đoàn thể với nhà trường
- 100% CBGV, NV ký cam kết thi đua và 100% phụ huynh cam kết phối hợp thực hiện tốt, nội qui, quy chế phối hợp trong nhà trường.
- 100% cán bộ giáo viên thực hiện tốt các cuộc vận động không có biểu hiện giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn, đạo đức nhà giáo, chuẩn đạo đức nghề nghiệp.
2. Phong trào thi đua:
- Kế hoạch tổ chức, triển khai các phong trào thi đua:
- Phát động phong trào thi đua sâu rộng, dấy lên phong trào thi đua trong toàn thể đoàn viên công đoàn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2014-2015
- Phát động các phong trào thi đua lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm như ngày: 20/10; 20/11; 22/12; 8/3; 26/3; 19/5....
- Phát động phong trào thi đua dạy tốt – học tốt.
- Các giải pháp thực hiện:
- Phát động phong trào thi đua theo 3 giai đoạn
*Giai đoạn 1: Từ ngày 5/9 đến ngày 20/11/2014
- Nội dung: Thi đua “Dạy tốt- học tốt”
+ Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”
+ Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo Hồ Chí minh “Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm”
+ Cuộc vận động 2 không với 4 nội dung
- Sơ kết giai đoạn1 vào ngày 20/11/2014
*Giai đoạn 2: Từ ngày 21/11/2014 đến ngày 8/3 năm 2015
- Thi đua: Tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực”, phong trào thi đua “Giỏi việc trường- đảm việc nhà”
+ Thi đua Dạy thật tốt- học thật tốt”
+ Thi đua xây dựng môi trường xanh- sạch- đẹp
+ Thi đua nuôi con khoẻ- dạy con ngoan, xây dựng gia đình hạnh phúc
+ Tiếp tục thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động do ngành phát động
- Sơ kết giai đoạn 2 vào ngày 8/3 năm 2015
*Giai đoạn 3: Từ ngày 9/3 đến ngày 19/5/2015
+ Tiếp tục hưởng ứng phong trào thi đua “Dạy tốt- học tốt” phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện-học sinh tích cực” phong trào thi đua “Tự học- tự rèn”
+ Thực hiện tốt các cuộc vận động đã triển khai...
- Sơ kết giai đoạn 3 vào ngày 19/5
- Tổng kết các phong trào thi đua vào ngày 30/5/2015
VII. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
- Tham mưu, phối hợp với chính quyền địa phương, Cụm trưởng, Bí thư chi bộ, ban ngành đoàn thể, phụ huynh để duy trì số lượng.
- Nâng cao chất lượng CSGD trẻ tốt.
- Luôn nâng cao trách nhiệm, tình thương của cô giáo đối với trẻ.
- Phối kết hợp tốt giữa gia đình và nhà trường trong việc CSGD trẻ.
- Tổ chức tốt các hoạt động chung, các hoạt động góc, các trò chơi thật hấp dẫn để thu hút trẻ.
- Làm nhiều đồ dùng đồ chơi, trang hoàng nhóm, lớp đẹp hấp dẫn thu hút trẻ đến lớp.
- Tăng cường mua sắm các trang thiết bị giáo dục, tài liệu, phương tiện cho các nhóm lớp, để thực hiện chương trình GDMN.
- Tham gia các lớp tập huấn hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN.
- Thực hiện nghiêm túc các hoạt động ngoài giờ, hoạt động vui chơi ở các nhóm, lớp phù hợp với sự phát triển tâm lý, lứa tuổi và yêu cầu nội dung CSGD trẻ.
- Tăng cường dạy kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo nhằm chuẩn bị tâm thế tốt cho trẻ vào lớp 1.
- Tuyên truyền trong tất cả các bậc phụ huynh về chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Phối kết hợp với trạm Ytế xã để chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
- Thường xuyên kiểm tra các hoạt động của nhà trường như: Kiểm tra nhóm lớp, nhà bếp, phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong nhà trường quản lý chỉ đạo.
- Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn, tập huấn.
- Tạo điều kiện cho GV-NV tham gia các lớp BDCMNV, tập huấn.
- Khuyến khích đội ngũ làm ĐDĐC để phục vụ việc dạy và học.
- Có kế hoạch xây dựng môi trường, cây cảnh, cây bóng mát…
- Tuyên truyền trong cộng đồng về các chính sách nói về GDMN
- Phối hợp với các ban ngành để tổ chức Hội thi.
- Tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho tất cả phụ huynh thông qua các cuộc họp, lúc đón trả trẻ, đến tận hộ gia đình.
- Làm tốt công tác tuyên truyền về mục đích yêu cầu của các cuộc vận động.
- Xây dựng các tiêu chí thi đua khen thưởng rõ ràng, phù hợp với luật thi đua khen thưởng.
Khe Tre, ngày 01 tháng 10 năm 2014.
HIỆU TRƯỞNG